Quên mật khẩu

Gọi cho chúng tôi: 060.3862573

Đăng nhập

Thông tin thuốc

Thông tin về thuốc đối quang từ GADOVIST® sử dụng chụp Cộng hưởng từ

2017-01-03 05:10:26

THÔNG TIN VỀ THUỐC ĐỐI QUANG TỪ GADOVIST®

SỬ DỤNG CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ

Gadovist/CCDS16/130410/PI VN02 1

Rx Thuốc bán theo đơn

Gadovist®

Dung dịch tiêm 1mmol/ ml

Bayer Schering Pharma

Thành phần

Hoạt chất: Mỗi ml dung dịch tiêm chứa 1mmol gadobutrol (tương đương với 604,72 mg gadobutrol)

Tá dược: Calcium sodium butrol, trometamol, Hydrochloric acid (3,6%), nước pha tiêm.

Mô tả sản phẩm

Dung dịch để tiêm.

Dung dịch trong, không có màu hoặc có màu vàng nhạt

Chỉ định

Thuốc này chỉ được dùng cho mục đích chẩn đoán.

Gadovist được chỉ định cho người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em ≥ 2 tuổi để:

► Làm chất đối quang trong chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não và cột sống

► Làm chất đối quang trong chụp cộng hưởng từ (MRI) các vùng khác của cơ thể: gan, thận.

► Làm chất đối quang trong chụp cộng hưởng từ mạch máu (CE-MRA)

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng

Thuốc này chỉ được dùng đường tiêm tĩnh mạch.

Để có thêm thông tin hướng dẫn, xin xem mục “Hướng dẫn sử dụng”

Chụp cộng hưởng từ (MRI) có đối quang có thể bắt đầu ngay (ngay sau khi tiêm thuốc, phụ thuộc vào các chuỗi xung sử dụng và protocol để chụp). Sự tăng tối ưu các dấu hiệu được quan sát thấy trong thời gian thuốc bắt đầu đi qua động mạch đối với chụp cộng hưởng từ mạch máu có đối quang (CE-MRA), và trong vòng khoảng 15 phút sau khi tiêm Gadovist đối với các chỉ định khác (thời gian phụ thuộc vào loại tổn thương/ loại mô).

Liều lượng

► Người lớn :

Liều dùng phụ thuộc vào từng chỉ định. Nhìn chung, liều thuốc đủ để có tác dụng là 0,1 mmol Gadovist cho 1kg cân nặng (tương đương với 0,1ml Gadovist cho 1kg cân nặng). Tổng liều tối đa có thể sử dụng là 0,3mmol Gadovist cho 1kg thể trọng (tương đương với 0,3ml Gadovist cho 1kg cân nặng).

► Chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não và cột sống

Nhìn chung, dùng 0,1 ml Gadovist cho 1 kg cân nặng đủ để trả lời các câu hỏi về lâm sàng.

► Chụp cộng hưởng từ (MRI) toàn thân

Nhìn chung, dùng 0,1 ml Gadovist cho 1 kg cân nặng đủ để trả lời các câu hỏi về lâm sàng.

► Chụp CE – MRA

- Chụp hình ảnh một trường nhìn :

7,5ml cho những người có mức cân nặng dưới 75kg.

10ml cho những người có mức cân nặng từ 75kg trở lên.

(tương ứng với 0,1 – 0,15 mmol trên 1 kg cân nặng).

- Chụp hình ảnh nhiều trường nhìn

15ml cho những người có mức cân nặng dưới 75kg.

20ml cho những người có mức cân nặng từ 75kg trở lên.

(tương ứng với 0,2 – 0,3 mmol trên 1 kg cân nặng).

Trên nhóm dân số đặc biệt

► Trẻ em :

Gadovist/CCDS16/130410/PI VN02 2

Đối với trẻ 2 tuổi trở lên và thanh thiếu niên, liều khuyến cáo là 0,1 mmol Gadovist cho 1kg cân nặng (tương ứng với 0,1ml Gadovist cho 1kg cân nặng) cho tất cả các chỉ định (xem thêm trong mục Chỉ định).

Gadovist không được dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi do thiếu các dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn.

► Bệnh nhân suy giảm chức năng thận

Sự thải trừ gadobutrol kéo dài ở những bệnh nhân có tổn thương thận. Tuy nhiên, để đảm bảo những hình ảnh có lợi về mặt chẩn đoán, khuyến cáo không nên điều chỉnh liều dùng (xem mục “cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).

Chống chỉ định

Không có chống chỉ định tuyệt đối đối với việc sử dụng Gadovist.

Các lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng

Quá nhạy cảm

Cần đánh giá đặc biệt kỹ lưỡng về những nguy cơ và lợi ích trên những bệnh nhân đã biết có tiền sử quá mẫn với Gadovist

Cũng như với các thuốc đối quang tiêm tĩnh mạch khác, Gadovist có thể kết hợp với các phản ứng phản vệ/quá mẫn hoặc các phản ứng đặc ứng khác, đặc trưng với các biểu hiện về tim mạch, hô hấp hoặc trên da, và đến mức phản ứng nghiêm trọng như sốc.

Nguy cơ các phản ứng quá mẫn sẽ cao hơn trong các trường hợp :

- Có phản ứng trước đây với chất đối quang

- Có bệnh sử hen phế quản

- Có bệnh sử dị ứng

Trên những bệnh nhân có khuynh hướng dị ứng, thì quyết định dùng Gadovist chỉ được đưa ra sau khi đã đánh giá đặc biệt kỹ lưỡng tỉ lệ giữa nguy cơ và lợi ích.

Hầu hết các phản ứng quá mẫn này xuất hiện trong vòng 30 phút kể từ khi dùng thuốc.

Do vậy, cần theo dõi sát bệnh nhân sau thủ thuật.

Việc dùng thuốc để điều trị những phản ứng quá mẫn cũng như việc chuẩn bị sẵn sàng các biện pháp cấp cứu đều cần thiết.

Hiếm khi thấy những phản ứng dị ứng xảy ra muộn (sau nhiều giờ đến vài ngày) (xem mục ‘Tác dụng không mong muốn’).

Chức năng thận bị tổn thương

Trước khi dùng Gadovist, tất cả các bệnh nhân cần được sàng lọc để tìm rối loạn chức năng thận bằng cách hỏi bệnh sử và/hoặc làm các test xét nghiệm.

Trên bệnh nhân có tổn thương chức năng thận nặng, phải thận trọng cân nhắc những lợi ích đạt được và nguy cơ khi dùng thuốc, vì chất đối quang sẽ thải trừ chậm ở những bệnh nhân này.

Do Gadobutrol được bài tiết qua thận, nên phải bảo đảm đủ thời gian cho chất đối quang thải trừ hết khỏi cơ thể trước bất kỳ lần dùng thuốc kế tiếp trên những bệnh nhân có tổn thương thận,.

Thông thường, trên những bệnh nhân có tổn thương thận từ nhẹ tới vừa, thuốc này được thải hoàn toàn qua nước tiểu trong vòng 72 giờ. Trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng, ít nhất 80% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 5 ngày.

Gadovist có thể được loại bỏ khỏi cơ thể bằng cách thẩm tách máu. Thường sau 3 lần thẩm tách, khoảng 98% lượng thuốc được loại bỏ khỏi cơ thể. Trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận đặc biệt nghiêm trọng, khuyến cáo nên thẩm tách máu để loại bỏ Gadovist. Đối với những bệnh nhân đã thẩm tách máu khi tiêm Gadovist, cần xem xét đến việc nhanh chóng bắt đầu thẩm tách máu sau khi tiêm Gadovist, để thúc đẩy việc loại bỏ chất đối quang khỏi cơ thể.

Đã có những báo cáo về bệnh xơ hoá toàn thân do thận (NSF) có liên quan đến việc sử dụng thuốc đối quang có chứa gadolinium kể cả Gadovist trên những bệnh nhân có

► tổn thương thận nặng cấp hoặc mạn tính (GFR<30 ml/phút/1,73m2) và

► suy thận cấp ở mọi mức độ do hội chứng gan-thận hoặc trong giai đoạn quanh thời điểm phẫu thuật ghép gan.

Do đó, Gadovist chỉ nên được sử dụng trên những bệnh nhân này sau khi đã đánh giá cẩn thận giữa lợi ích/nguy cơ.

Động kinh

Gadovist/CCDS16/130410/PI VN02 3

Cũng như với các chất đối quang có chứa gadolinium-chelate khác, cần đặc biệt thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân có ngưỡng kích thích cơn động kinh thấp.

Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác

Chưa có nghiên cứu về sự tương tác với các thuốc khác.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai:

Chưa có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng về việc dùng gadobutrol cho phụ nữ có thai.

Các thử nghiệm trên động vật cho thấy khi dùng ở liều thích hợp về lâm sàng, không thấy thuốc gây độc về sinh sản sau khi dùng liều lặp lại.

Khả năng nguy cơ trên người chưa được biết.

Ngoại trừ những trường hợp rõ ràng thật cần thiết, Gadovist không nên sử dụng trong giai đoạn có thai.

Phụ nữ đang cho con bú:

Việc bài tiết gadobutrol qua sữa mẹ chưa được biết rõ.

Những bằng chứng từ dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy có một lượng rất nhỏ gadobutrol đã được bài tiết vào sữa mẹ (dưới 0,1% liều tiêm tĩnh mạch) và sự hấp thu qua đường tiêu hoá là rất ít (khoảng 5% liều thuốc dùng đường uống được bài tiết vào nước tiểu).

Với liều dùng trên lâm sàng, không thấy có ảnh hưởng trên trẻ nhỏ và Gadovist có thể dùng được trong thời kỳ cho con bú.

Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa được biết.

Tác dụng ngoại ý

Tổng quan về độ an toàn của Gadovist dựa trên dữ liệu của hơn 4500 bệnh nhân tham gia các thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu theo dõi sau khi lưu hành thuốc trên thị trường.

Phản ứng không mong muốn của thuốc hay gặp nhất (≥ 0,5%) trên những bệnh nhân sử dụng Gadovist bao gồm đau đầu, buồn nôn, phản ứng tại vùng tiêm, rối loạn vị giác và cảm giác nóng.

Phản ứng không mong muốn nghiêm trọng nhất của thuốc trên bệnh nhân dùng Gadovist bao gồm ngừng tim, ngưng thở, sốc phản vệ.

Hiếm gặp các phản ứng dạng dị ứng muộn (sau vài giờ đến vài ngày).

Hầu hết các tác dụng không mong muốn đều ở mức nhẹ và vừa.

Các phản ứng không mong muốn khi dùng Gadovist được trình bày trong bảng dưới đây. Chúng được phân loại theo hệ cơ quan. Các thuật ngữ phù hợp nhất về phản ứng có hại của thuốc được sử dụng để mô tả một số phản ứng, những biểu hiện và những chứng bệnh có liên quan.

Các phản ứng không mong muốn của thuốc trong các thử nghiệm lâm sàng được phân loại theo tần suất xuất hiện của chúng. Các nhóm tần suất được nêu ra theo các qui ước sau: phổ biến: ≥ 1/100 đến <1/10; không phổ biến: ≥ 1/1.000 đến <1/100; hiếm: ≥ 1/10.000 đến <1/1.000. Các phản ứng không mong muốn của thuốc chỉ được phát hiện trong quá trình lưu hành thuốc trên thị trường, và do đó tần suất không thể ước tính được, được liệt kê là “không rõ”.

Trong từng nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo trình tự mức độ nhẹ dần.

Bảng 1: phản ứng không mong muốn của thuốc được báo cáo từ các thử nghiệm lâm sàng hoặc theo dõi trong quá trình lưu hành thuốc trên những bệnh nhân được điều trị với Gadovist.

Phân loại theo hệ cơ quan

Phổ biến

Không phổ biến

Hiếm gặp

Không rõ

Các rối loạn hệ thống miễn dịch

 

Quá mẫn/ Phản ứng dạng phản vệ(ví dụ: Như sốc phản vệ, Suy tuần hoàn, ngừng thở, co thắt phế quản, chứng xanh tím, sưng hầu miệng, phù thanh quản, hạ huyết áp, tăng huyết áp, đau ngực, nổi mề đay, phù mặt, phù mạch, viêm kết mạc, phù mi mắt, đỏ bừng, tăng tiết mồ hôi, ho, hắt hơi, cảm giác nóng rát, xanh tái.  

 

 

Các rối loạn hệ thần kinh

Đau đầu

Chóng mặt 
Rối loạn vị giác

Dị cảm

Mất ý thức

Co giật

Rối loạn khứu giác

 

Rối loạn tim

 

 

Tim đập nhanh

Hồi hộp

Ngừng tim

Rối loạn về hô hấp, lồng ngực và trung thất

 

Khó thở

 

 

Rối loạn tiêu hoá

Buồn nôn

Nôn

Khô miệng

 

Các rối loạn về da và mô dưới da

 

Ngứa phát ban ( bao gồm cả ngứa toàn thân), mề đay (bao gồm cả toàn thân nổi ban, có nổi sẩn, ngứa )

 

Xơ hoá toàn cơ thể thận

 ( NSF)

Các rối loạn toàn thể và tại vị trí tiêm thuốc

 

Phản ứng tại vùng tiêm

Cảm giác nóng 

Mệt mỏi

Cảm giác ớn lạnh

 

 

Quá liều

Liều cao duy nhất ở mức 1,5mmol gadobutrol/kg cân nặng được dung nạp tốt.

Trong trường hợp quá liều do sơ xuất, khuyến cáo cần theo dõi tim mạch (bao gồm ECG) và kiểm soát chức năng thận là biện pháp đề phòng.

Các đặc tính dược lý

Các đặc tính dược lực học

Cơ chế tác dụng

Gadovist là một chất đối quang thuận từ dùng trong chụp hình ảnh cộng hưởng từ. Hiệu quả tăng đối quang là qua trung gian gadobutrol, một phức hợp trung tính (non-ionic) có chứa gadolinium (III) và acid dihydroxy-hydroxymethylpropyl-tetraazacyclododecane-triacetic có nối lien kết vòng lớn macrocyclic (butrol).

Khi các chuỗi scan được xử lý T1 (T1-weighted scanning sequences) được sử dụng trong chụp hình ảnh cộng hưởng từ hạt proton, việc rút ngắn thời gian thư giãn mạng lưới-xoay tròn của hạt nhân nguyên tử bị

Gadovist/CCDS16/130410/PI VN02 5

ion gadolinium kích thích dẫn tới tăng cường độ tín hiệu và, do đó, làm tăng sự tương phản hình ảnh của một số mô. Tuy nhiên, ở các chuỗi xử lý T2*, sự cảm ứng tính không đồng đều của môi trường từ tính tại chỗ do mômen gadolinium có từ tính lớn và ở nồng độ cao (trong khi tiêm lượng bolus thuốc) dẫn tới giảm tín hiệu.

Tác dụng dược lực học

Gadobutrol làm rút ngắn đáng kể thời gian thư giãn ngay cả ở nồng độ thuốc thấp. Tại pH=7 độ mạnh của từ trường là 0,47T và ở 400C, tính thư giãn (r1) - được xác định do ảnh hưởng trên thời gian thư giãn mạng lưới-xoay tròn (spin-lattice relaxation time) - T1 của các hạt proton trong huyết tương – là khoảng 5,6 l/(mmol giây) và tính thư giãn (r2) - được xác định do ảnh hưởng trên thời gian thư giãn mạng lưới- xoay tròn (T2) là khoảng 6,5l/(mmol giây). Tính thư giãn cho thấy nó chỉ phụ thuộc rất ít vào độ mạnh của từ trường.

Liên kết vòng lớn (macrocyclic) tạo thành một phức hợp ổn định với các ion thuận từ gadolinium có độ ổn định in vivo và in vitro cực kỳ cao (sự ổn định nhiệt động không thay đổi : log K = 21 -22). Gadobutrol là một hợp chất dễ tan trong nước, có tính hút nước cực mạnh với hệ số phân chia giữa n-butanol và chất đệm tại độ pH 7,6 là khoảng 0,006. Chất này không có bất kỳ tương tác ức chế với các enzym.

Các đặc tính dược động học

Giới thiệu chung

Gadobutrol tương tác với các cơ quan giống như các hợp chất trơ sinh học dễ thấm nước, bài tiết qua thận khác (ví dụ mannitol hay inulin).

Hấp thu và phân bố

Gadobutrol được phân bố nhanh chóng trong khoảng ngoại bào.

Sự gắn kết với protein là không đáng kể. Khi tiêm với liều 0,1mmol gadobutrol/ kg cân nặng, sau 2 phút đo thấy trung bình có khoảng 0,59mmol gadobutrol/ l huyết tương và sau 60 phút có 0,3mmol gadobutrol/l huyết tương.

Nghiên cứu trên động vật :

Trên chuột, gadobutrol đã được chứng minh là không thấm qua hàng rào máu não.

Trên thỏ, chất này truyền qua rau thai không đáng kể, 0,01% liều dùng được tìm thấy trong thai nhi.

Trên chuột đang cho con bú, dưới 0,1% tổng liều dùng của thuốc này được tiết vào trong sữa. Trên chuột, lượng hấp thu của thuốc này sau khi uống là rất nhỏ và dựa trên lượng thuốc được bài tiết qua nước tiểu thấy rằng lượng hấp thu thuốc chỉ chiếm khoảng 5%.

Người ta không quan sát trên tuần hoàn ruột gan.

Chuyển hoá

Gadobutrol không được chuyển hoá

Thải trừ

Gadobutrol được thải trừ khỏi huyết tương với thời gian bán thải trung bình khoảng 1,81 giờ (1,33-2,13 giờ).

Gadobutrol được bài tiết qua thận dưới dạng nguyên vẹn. Lượng thải trừ ngoài thận là không đáng kể. Độ thanh thải qua thận của gadobutrol từ 1,1 tới 1,7 ml/phút/kg ở người khoẻ mạnh và như vậy có thể so sánh với độ thanh thải của inulin, điều này cho thấy gadobutrol được thải thông qua lọc cầu thận. Sau tiêm tĩnh mạch, hơn 50% của liều dùng được bài tiết vào nước tiểu trong vòng 2 giờ. Gadobutrol được đào thải hoàn toàn trong vòng 24 giờ. Dưới 0,1% lượng thuốc được thải qua phân.

Tuyến tính/ Không tuyến tính

Ở người dược động học của gadobutrol tỷ lệ thuận với liều dùng (Cmax, AUC) và phụ thuộc vào liều (VD: tốc độ máu lắng, thời gian bán thải).

Đặc tính trên các nhóm bệnh nhân đặc biệt

► Trên người cao tuổi (65 tuổi trở lên)

Do những thay đổi sinh học trên chức năng thận theo tuổi, trên người già tình nguyện khoẻ mạnh (từ 65 tuổi trở lên), phơi nhiễm hệ thống tăng khoảng 33% ở nam giới và 54% ở nữ giới và và thời gian bán huỷ tăng khoảng 33% ở nam giới và 58% ở nữ giới. Độ thanh thải trong huyết tương giảm khoảng 25% ở nam giới và 35% ở nữ giới. Lượng thuốc đưa vào được tìm thấy hoàn toàn trong nước tiểu sau 24 giờ ở trên tất cả những người tình nguyện và không có sự khác biệt giữa người già tình nguyện khoẻ mạnh và người chưa già tình nguyện khoẻ mạnh.

► Trên bệnh nhân trẻ em

Gadovist/CCDS16/130410/PI VN02 6

Dược động học của gadobutrol trên nhóm trẻ em ở độ tuổi 2 đến 17 tuổi và ở người lớn là có thể so sánh được (xem mục “Liều và cách dùng”).

► Trên bệnh nhân tổn thương thận

Trên bệnh nhân có suy giảm chức năng thận, thời gian bán hủy của Gadovist trong huyết thanh sẽ kéo dài do có giảm lọc tại cầu thận.

Thời gian bán huỷ bị kéo dài tới 5,8 giờ trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận vừa (80>CLCR>30 ml/phút) và kéo dài hơn tới 17,6 giờ trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng chưa thẩm tách (CLCR <30 ml/phút).

Độ thanh thải huyết thanh giảm tới 0,49ml/phút/kg ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận vừa (80>CLCR >30 ml/phút) và tới 0,16 ml/phút/kg ở những trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng chưa thẩm tách (CLCR <30 ml/phút).

Quan sát thấy thuốc được thải hoàn toàn ra nước tiểu trong vòng 72 giờ ở những bệnh nhân có tổn thương thận từ nhẹ tới trung bình. Trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng, ít nhất 80% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu trong vòng 5 ngày (xem mục “Liều và cách dùng” và “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).

Nếu chức năng thận bị suy giảm nghiêm trọng, có thể xem xét tới việc thẩm tách máu. Trên những bệnh nhân cần thẩm tách, gadobutrol được loại trừ gần như hoàn toàn khỏi huyết thanh sau 3 lần thẩm tách.

Các số liệu an toàn tiền lâm sàng

Dữ liệu phi lâm sàng dựa trên những nghiên cứu quy ước về độc tính hệ thống, độc tính gen, và khả năng mẫn cảm do tiếp xúc cho thấy không có mối nguy hiểm đặc biệt nào cho người dùng

Độc tính trên hệ sinh sản

Trong các nghiên cứu độc tính trên hệ sinh sản, dùng liều tiêm tĩnh mạch lặp lại gây ra sự chậm phát triển phôi trên chuột và thỏ và tăng nguy cơ chết phôi trên chuột, khỉ và thỏ với các mức liều (gấp 8 đến 16 lần (dựa trên diện tích bề mặt cơ thể) hoặc gấp 25 lần đến 50 lần (dựa trên trọng lượng cơ thể) trên liều chẩn đoán) ở người.. Độc tính này chưa được biết rõ là cũng có thể gây ra khi dùng liều đơn duy nhất hay không.

Sự dung nạp thuốc tại vùng tiêm

Các nghiên cứu về dung nạp thuốc tại vùng tiêm sau khi tiêm liều duy nhất cạnh mạch, tiêm dưới da cũng như tiêm vào cơ cho thấy có những phản ứng không dung nạp nhẹ cũng có thể xảy ra tại vùng tiêm sau khi tiêm sơ xuất vào cạnh mạch.

An toàn dược lý

Trong các nghiên cứu dược lý tiền lâm sàng về an toàn tim mạch, tuỳ thuộc vào liều thuốc dùng, có thấy tăng huyết áp và co bóp cơ tim thoáng qua.

Những ảnh hưởng này không thấy trên người.

Tính không tương hợp

Do thiếu những nghiên cứu về tính tương hợp, nên không được trộn thuốc đối quang này với các thuốc khác.

Hạn dùng

3 năm kể từ ngày sản xuất.

Sau khi mở lọ thuốc hoặc xy-lanh đựng sẵn thuốc để dùng, Gadovist vẫn ổn định được trong 24 giờ ở nhiệt độ 20 đến 250 C và phải vứt bỏ sau đó.

Hướng dẫn sử dụng/ bảo quản thuốc

Kiểm tra bằng mắt

Thuốc này cần phải được kiểm tra bằng mắt trước khi sử dụng.

Không dùng Gadovist trong trường hợp thuốc biến màu nghiêm trọng, có các hạt vẩn hoặc vỏ bảo quản bị ô nhiễm.

Xy lanh đóng sẵn thuốc

Xy lanh tiêm chỉ được lấy khỏi vỏ hộp và chuẩn bị cho việc tiêm ngay trước khi tiêm

Nắp bảo quản mũi tiêm chỉ được tháo ra ngay trước khi tiêm

Lượng thuốc đối quang còn dư lại sau 1 lần dùng để chẩn đoán phải được vứt bỏ.

Gadovist/CCDS16/130410/PI VN02 7

Điều kiện bảo quản

Bảo quản dưới  30 C.

Qui cách đóng gói: Xy-lanh đóng sẵn chứa 5 ml (trong xy lanh 10 ml); 7,5ml (trong xy lanh 10 ml); 10 ml; 15 ml và 20 ml.

Ngày duyệt lại nội dung: 12/06/2012

Gadovist / CCDS 18 / 12062012 /PI VN02

Để xa tầm tay trẻ em

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ

Nhà sản xuất:

BAYER SCHERING PHARMA AG

Muller stra βe 178, 13353  Berlin, CHLB Đức

Người biên tập

BS Hồ Ngọc Linh 
Khoa Chẩn đoán hình ảnh